Thứ Ba, 1 tháng 12, 2015

Hướng dẫn cách kê khai thuế bảo vệ môi trường

Hướng dẫn phương pháp kê khai thuế bảo vệ môi trường, thủ tục hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.

Xem thêm: Dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm
Theo quy định tài Điều 15 Thông tư 156/2013/TT-BTC Quy đinh và hướng dẫn kê khai thuế bảo vệ môi trường cụ thể như sau:

1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường:

hướng dẫn cách kê khai thuế bảo vệ môi trường
Tờ khai theo chiếc số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- các tài liệu liên quan tới việc khai thuế, tính thuế.

Tổ chức, cá nhân cung cấp buôn bán hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường.

2. Hướng dẫn kê khai thuế bảo vệ môi trường:

a) Đối có hàng hóa sản xuất (hoặc bao bì thuộc mẫu để đóng gói sản phẩm mà quý khách ko tiêu dùng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, sử dụng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, PR thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
- Trong tháng ko phát sinh thuế bảo vệ môi trường buộc phải nộp thì DN vẫn kê khai và nộp tờ khai.

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì DN thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của những công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối).

3. Khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số nếu cụ thể được thực hiện như sau:

a) DN chế tạo túi nilông và thứ điện lạnh sở hữu chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn đảm bảo hàng hóa phân phối và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường.

b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (gọi chung là xăng dầu):

b.1) những công ty marketing xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá nâng cao,

b.2) ví như xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác chẳng hề để buôn bán xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không mang đăng ký marketing xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm mang máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường mang cơ quan hải quan.

c) Đối có than khai thác và tiêu thụ nội địa
c.1) Đối mang than do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện như sau:

c.1.1) Hàng tháng các công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho những địa phương nơi với than khai thác tương ứng sở hữu sản lượng than thu sắm của những công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT.

Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho những địa phương nơi khai thác than được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ (%)
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
=Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ

Số thuế bảo vệ môi trường buộc phải nộp cho địa phương với than khai thác trong kỳ=Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong kỳxSản lượng than sắm của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳxMức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ

c.1.2) công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho mọi số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối có than khai thác và tiêu thụ nội địa theo cái tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành tất nhiên Thông tư này có cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ lục số 01-1/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp khai thác.

c.1.3) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế cần nộp) và những địa phương nơi có than khai thác.

c.2) những cơ sở chế tạo, marketing than khác (gồm cả giả dụ sử dụng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.

c.3) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm cho đầu mối thu sắm than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường có cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

d) Đối với than nhập khẩu:
- ví như nhập khẩu than nguyên khai sở hữu hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế cần kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức quy định đối với than antraxit.
- giả dụ khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác sở hữu đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế cần kê khai bổ sung, điều chỉnh.

4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trương:


a) Đối có hàng hóa cung cấp trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của các công ty buôn bán xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc dòng để đóng gói sản phẩm mà khách hàng không dùng để đóng gói sản phẩm,
- Nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường mang cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tham khảo: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp giá rẻ

trường hợp DN mang cơ sở sản xuất buôn bán hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính:
- Thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường mang cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi với cơ sở chế tạo buôn bán.
b) Đối mang hàng hóa nhập khẩu (trừ ví như xăng dầu nhập khẩu của những công ty buôn bán xăng dầu đầu mối),
- Nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi khiến cho thủ tục hải quan.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét