Thứ Hai, 7 tháng 12, 2015

Cách làm thuế GTGT, TNCN của cá nhân theo Thông tư 92/2015/TT-BTC

Ngày 15/6/2015 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, TNCN đối mang cá nhân cư trú kinh doanh và hướng dẫn một số nội dung của Luật số 71/2014/QH13 Nghị định 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/02/2015.

Tham khảo: Dịch vụ kế toán doanh nghiệp

thông tư 92

BỘ TÀI CHÍNH
--------

cộng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA nâng cao VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI với CÁ NHÂN CƯ TRÚ mang HOẠT ĐỘNG KINH DOANH; HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN một SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUY ĐỊNH TẠI LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 1 SỐ ĐIỀU CỦA những LUẬT VỀ THUẾ SỐ 71/2014/QH13 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/02/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH chi tiết THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 1 SỐ ĐIỀU CỦA những LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG một SỐ ĐIỀU CỦA các NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung 1 số điều theo Luật thuế giá trị gia nâng cao số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định khía cạnh 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành 1 số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;

Theo bắt buộc của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung 1 số nội dung như sau:

Chương I

CHÍNH SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA nâng cao, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI có CÁ NHÂN CƯ TRÚ mang HOẠT ĐỘNG marketing

Điều một. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình sở hữu hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc mọi các lĩnh vực, ngành nghề cung cấp, buôn bán theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả 1 số ví như sau:

a) Hành nghề độc lập trong các lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

b) làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng có công ty xổ số kiến thiết, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

c) Hợp tác marketing với tổ chức.

d) chế tạo, buôn bán nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản ko đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản một, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh với doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Điều 2. bí quyết tính thuế đối mang cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

một. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân buôn bán nộp thuế theo cách khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân marketing sở hữu phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc toàn bộ những lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối mang cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không hề nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

giả dụ cá nhân nộp thuế khoán marketing không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân buôn bán thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ marketing thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân ko phải nộp thuế giá trị gia tăng, chẳng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của 1 năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế nên nộp trong năm là doanh thu tương ứng mang số tháng thực tế buôn bán. trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán bắt buộc nộp, giả dụ buôn bán ko trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán bắt buộc nộp tương ứng mang số tháng ngừng/nghỉ buôn bán trong năm.

Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của 1 năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện nên nộp thuế giá trị gia nâng cao, phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng sở hữu doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng.

Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán buộc phải nộp của cả năm 2015. đến tháng 10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ buôn bán thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng sở hữu 03 tháng cuối năm 2015.

c) ví như cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân chẳng hề nộp thuế giá trị gia tăng, không hề nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ 3: Hộ gia đình C được ra đời bởi 1 nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2015 Hộ gia đình C sở hữu doanh thu marketing là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ gia đình C thuộc diện cần nộp thuế gia trị giá nâng cao và thuế thu nhập cá nhân trên tổng doanh thu là 180 triệu đồng.

d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng ko cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối mang cá nhân marketing là đối tượng cư trú.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối sở hữu cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của đa số tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động cung cấp, buôn bán hàng hoá, dịch vụ.

giả dụ cá nhân nộp thuế khoán có dùng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

a.2) nếu cá nhân buôn bán không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định ko thích hợp thực tế thì cơ quan thuế với thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối sở hữu từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

- sản xuất, cung ứng hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

- cung cấp, vận tải, dịch vụ sở hữu gắn mang hàng hóa, thiết kế có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là một,5%.

- Hoạt động buôn bán khác: tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) nếu cá nhân buôn bán nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. giả dụ cá nhân kinh doanh ko xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không ưng ý với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế với thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Xác định số thuế bắt buộc nộp

Số thuế GTGT buộc phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia nâng cao và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

d.1) Đối có doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.

d.2) Đối sở hữu cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề marketing trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày đề cập từ ngày bắt đầu marketing hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề marketing.

d.3) Đối mang doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

Điều 3. phương pháp tính thuế đối mang cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

một. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân marketing nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú sở hữu phát sinh doanh thu buôn bán không tính lãnh thổ Việt Nam; cá nhân marketing ko thường xuyên và ko mang địa điểm buôn bán cố định; cá nhân hợp tác marketing sở hữu tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu marketing của cá nhân.

kinh doanh ko thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động chế tạo, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo cách khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.

Địa điểm buôn bán cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động cung ứng, buôn bán như: địa điểm giao dịch, nhà hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, ...

b) Đối có cá nhân buôn bán nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân ko phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ marketing trong năm dương lịch.

Ví dụ 4: Năm 2015, Ông C phát sinh doanh thu từ 01 hợp đồng mang doanh nghiệp X với giá trị hợp đồng trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng có công ty Y với giá trị hợp đồng trong năm là 50 triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp đồng trong năm là 90 triệu đồng (<100 triệu). Như vậy, ông C chẳng phải nộp thuế giá trị gia tăng, ko phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối mang doanh thu phát sinh của hai hợp đồng nêu trên. trường hợp trong năm 2015, ông C phát sinh thêm doanh thu từ hợp đồng mang công ty Z với giá trị hợp đồng trong năm là 20 triệu đồng. Tổng giá trị 03 hợp đồng trong năm là 110 triệu đồng (>100 triệu). Như vậy, ông C phải nộp thuế giá trị gia tăng, cần nộp thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu doanh thu phát sinh của cả 03 hợp đồng nêu trên là 110 triệu đồng.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối có cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền sản xuất dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; những khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối mang doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân buôn bán được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong 1 số giả dụ như sau:

a.1.1) Doanh thu tính thuế đối mang hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;

a.1.2) Doanh thu tính thuế đối mang hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng chiếc hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;

a.1.3) Doanh thu tính thuế đối mang hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và giá tiền khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;

a.1.4) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;

a.1.5) Doanh thu tính thuế đối mang hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình thiết kế, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng làm, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. giả dụ xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, trang bị thì doanh thu tính thuế ko bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, trang bị.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối có cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân marketing nộp thuế theo bí quyết khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

c) Xác định số thuế buộc phải nộp

Số thuế GTGT bắt buộc nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này

- Tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

- Đối mang hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền với, quyền dùng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng ví như thời điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền dùng hàng hoá.

- Đối có hoạt động vận tải, cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc chế tạo dịch vụ cho các bạn hoặc thời điểm lập hóa đơn sản xuất dịch vụ ví như thời điểm lập hoá đơn cung cấp dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc sản xuất dịch vụ.

- Đối với hoạt động làm, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng thiết kế, lắp đặt hoàn thành.

Điều 4. bí quyết tính thuế đối sở hữu cá nhân cho thuê tài sản

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân với phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, nhà hàng, nhà xưởng, kho bãi ko bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc đồ vật ko kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác ko tất nhiên dịch vụ.

Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: chế tạo cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; phân phối cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và các đối tượng tương tự; sản xuất cơ sở lưu trú cộng dịch vụ ăn uống và/hoặc những phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: chế tạo cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân chiếc trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.

b) Đối có cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân chẳng phải nộp thuế giá trị gia tăng và chẳng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.

Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - mang thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 tới hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:

Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 tới hết tháng 12) mang doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C chẳng hề nộp thuế giá trị gia tăng, ko phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối mang hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 tới hết tháng 12), mang doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C buộc phải nộp thuế giá trị gia tăng, buộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối có hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), sở hữu doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, chẳng hề nộp thuế thu nhập cá nhân đối có hoạt động cho thuê nhà.

c) trường hợp cá nhân đồng mang tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không hề nộp thuế giá trị gia nâng cao, ko phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng mang một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu sở hữu giá cho thuê là 180 triệu đồng năm - tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia nâng cao và thuế thu nhập cá nhân đối mang doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên mang doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối sở hữu cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế đối có hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia nâng cao đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và những khoản thu khác ko bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối mang hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và những khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.3) nếu bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho phổ biến năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối sở hữu hoạt động cho thuê tài sản là 5%

- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối mang hoạt động cho thuê tài sản là 5%

c) Xác định số thuế buộc phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNCN buộc phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

Điều 5. phương pháp tính thuế đối mang cá nhân trực tiếp ký hợp đồng khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng mang doanh nghiệp xổ số kiến thiết, công ty bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.

b) Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không hề nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, những khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch.

Ví dụ 7: Ông D trực tiếp ký hợp đồng mang doanh nghiệp xổ số kiến thiết X để khiến cho đại lý xổ số cấp I cho doanh nghiệp. Trong năm 2015 Ông D nhận được tiền hoa hồng đại lý tổng cộng là 230 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông D thuộc diện buộc phải nộp thuế đối với hoạt động khiến đại lý xổ số mang doanh thu tính thuế là 230 triệu đồng.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối mang cá nhân làm cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới đa số hình thức, các khoản hỗ trợ và những khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).

b) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu cá nhân khiến cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.

c) Xác định số thuế nên nộp

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.

Xem thêm: Nhận làm báo cáo thuế

0 nhận xét:

Đăng nhận xét