Ngày 12/02/2015 Chính phủ đã ban hành: Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hanh luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.
CHÍNH PHỦ ------- | cộng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 12/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH yếu tố THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG một SỐ ĐIỀU CỦA những LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG một SỐ ĐIỀU CỦA các NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia nâng cao ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia nâng cao ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập siêu thị ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Thuế thu nhập nhà hàng, Điều một Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
một. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 như sau:
“3 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các nhà hàng nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập nhà hàng là thu nhập nhận được với xuất phát từ Việt Nam từ hoạt động cung cấp dịch vụ, chế tạo và cung cấp hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước bên cạnh đang marketing tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia những dự án đầu tư, quyền điều tra, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, ko phụ thuộc vào địa điểm tiến hành marketing.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoại trừ lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, vật dụng ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ko kể.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản một Điều 4 như sau:
“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, phân phối muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn sở hữu điều kiện kinh tế - xã hội cạnh tranh hoặc địa bàn với điều kiện kinh tế - xã hội đặc trưng khó khăn; thu nhập của nhà hàng từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn sở hữu điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp quy định tại Khoản này và tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân sở hữu hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn.
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời những điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên giá tiền chế tạo hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản ko thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc trưng, trừ giả dụ do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.”
3. Bổ sung Khoản 9 Điều 4 như sau:
“9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng tăng trưởng Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư lớn mạnh, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động mang thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của những quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm cho ngoại trừ nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư tăng trưởng địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho siêu thị nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước không tính, Quỹ phát triển nhà, Quỹ lớn mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ lớn mạnh kỹ thuật và khoa học quốc gia, Quỹ đổi mới khoa học quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và khoa học của Bộ, ngành, địa phương được thành lập theo quy định của Luật kỹ thuật và công nghệ , Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc khiến cho, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ lớn mạnh đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động ko vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được xây dựng thương hiệu và hoạt động theo quy định của pháp luật.”
4. Bổ sung Khoản 12 vào Điều 4 như sau:
“12. Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật.”
5. Bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 9 như sau:
“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan tới hoạt động cung cấp, buôn bán của công ty, bao gồm cả các khoản chi sau:
- Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và dùng cho các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ dùng cho cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội trong doanh nghiệp;
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật;
- các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm cho việc của doanh nghiệp, bao gồm: tầm giá đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của siêu thị, tầm giá tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, tầm giá hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của nhà hàng.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm e Khoản 2 Điều 9 như sau:
“e) Chi trả lãi tiền vay tương ứng mang phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện những hợp đồng sắm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
ví như doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình buôn bán mang khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào tầm giá được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
7. Sửa đổi Điểm o Khoản 2 Điều 9 như sau:
“o) Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, sắm bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp những quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
Phần chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, sắm bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động được tính vào giá thành được trừ quy định tại khoản này cần được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại 1 trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của nhà hàng, Tổng doanh nghiệp, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của nhà hàng, Tổng công ty;”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp bắt buộc nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) có thuế suất.
công ty Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau lúc đã nộp thuế thu nhập siêu thị ở nước ngoài của nhà hàng về Việt Nam thì đối có các nước đã ký Hiệp định giảm thiểu đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối mang những nước chưa ký Hiệp định hạn chế đánh thuế hai lần thì nếu thuế thu nhập siêu thị ở những nước mà nhà hàng đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải chăng hơn thì thu phần chênh lệch so sở hữu số thuế thu nhập siêu thị tính theo Luật Thuế thu nhập công ty của Việt Nam.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản một Điều 15 như sau:
“đ) Thu nhập của siêu thị từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực cung cấp (trừ dự án cung ứng mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng 1 trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân ko quá 3 năm nhắc từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và mang tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm nhắc từ năm sở hữu doanh thu.
- Dự án với quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân ko quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và tiêu dùng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
Số lao động sử dụng thường xuyên được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.”
10. Bổ sung Điểm e Khoản một Điều 15 như sau:
“e) Thu nhập của công ty từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực phân phối, trừ dự án phân phối mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, mang quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng khoa học nên được thẩm định theo quy định của Luật kỹ thuật cao, Luật kỹ thuật và công nghệ , thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký ko quá 5 năm nhắc từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
11. Bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 15 như sau:
“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới phân phối sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng 1 trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho kỹ thuật cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho cung cấp sản phẩm những ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; phân phối lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà những sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa chế tạo được hoặc phân phối được nhưng bắt buộc đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được khuyến mãi thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 15 như sau:
“a) Phần thu nhập của siêu thị từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Danh mục mẫu hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của những công ty thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;”
13. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 15 như sau:
“đ) Thu nhập của nhà hàng từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn mang điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn sở hữu điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; cung ứng, khai thác và tinh chế muối, trừ chế tạo muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;”
14. Bổ sung Khoản 3a Điều 15 như sau:
“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối có thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn ko thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội cạnh tranh hoặc địa bàn mang điều kiện kinh tế - xã hội đặc trưng cạnh tranh.”
15. Bổ sung Khoản 5a Điều 15 như sau:
“5a. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất khuyến mãi nhưng ko quá 15 năm trường hợp đáp ứng 1 trong những tiêu chí:
- phân phối sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm đề cập từ khi sở hữu doanh thu từ dự án đầu tư;
- dùng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư lớn mạnh nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất khuyến mãi quy định tại Điểm này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản một Điều 16 như sau:
“a) Thu nhập của nhà hàng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.”
17. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 như sau:
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực marketing thương mại, dịch vụ phát sinh bên cạnh khu kinh tế, khu khoa học cao, khu công nghiệp và địa bàn khuyến mãi thuế ko áp dụng khuyến mãi thuế thu nhập siêu thị quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này.”
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng ra đời tại những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội cạnh tranh, địa bàn với điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản một, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức siêu thị theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm buôn bán, ngành nghề kinh doanh của nhà hàng cũ để tiếp tục hoạt động cung ứng kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này bắt buộc được cơ quan nhà nước sở hữu thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
19. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 19 như sau:
“6. công ty hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được có mặt trên thị trường do chuyển đổi cái hình công ty theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà siêu thị trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập siêu thị theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi như dự án đầu tư mới kể từ lúc chuyển đổi.”
20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. doanh nghiệp mang dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập công ty theo quy định của pháp luật thuế thu nhập siêu thị tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. trường hợp pháp luật thuế thu nhập công ty sở hữu thay đổi mà siêu thị đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì công ty được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ lúc pháp luật thuế thu nhập nhà hàng sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.
a) nhà hàng với dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng khuyến mãi thuế thu nhập nhà hàng, nhắc cả ví như dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký nhà hàng (đối có dự án đầu tư trong nước gắn có việc ra đời siêu thị mới mang vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và ko thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư với điều kiện) nhưng chưa được hưởng khuyến mãi theo quy định của những văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này với hiệu lực thi hành thì được hưởng khuyến mãi cho thời gian còn lại theo quy định của những văn bản quy phạm pháp luật đấy. ví như đang hưởng khuyến mãi theo đầu tư mở rộng thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng; ví như đang hưởng khuyến mãi theo đầu tư mới thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mới; nếu mức khuyến mãi tại Nghị định này cao hơn mức ưu đãi đang hưởng (kể cả trường hợp thuộc diện nhưng chưa được hưởng) thì được chuyển sang áp dụng khuyến mãi theo Nghị định này cho thời gian còn lại.
b) công ty có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan với thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong công đoạn 2009 - 2013, tính tới hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện khuyến mãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối sở hữu đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại nói từ kỳ tính thuế năm 2015.
c) doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong quá trình 2009 - 2013 thì được hưởng khuyến mãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại đề cập từ kỳ tính thuế năm 2015.
d) nhà hàng sở hữu dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn khuyến mãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu khoa học cao và các địa bàn ưu đãi khác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại đề cập từ kỳ tính thuế năm 2015.
đ) doanh nghiệp sở hữu dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được hưởng khuyến mãi thuế cho thời gian còn lại kể từ lúc chuyển đổi.
e) Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015 trường hợp nhà hàng có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất khuyến mãi 20% quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này thì đề cập từ 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng thuế suất 17% cho thời gian còn lại.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế đề cập từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại những văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập siêu thị ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định khía cạnh 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Nghị định quy định về thuế như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Thu nhập từ buôn bán, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động phân phối, buôn bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối có thu nhập từ hoạt động chế tạo nông nghiệp, lâm nghiệp, làm cho muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối có ví như không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân với giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ marketing quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
2. Sửa đổi Điểm đ Khoản 2 Điều 3 như sau:
“đ) những khoản tiện lợi bằng tiền hoặc không bằng tiền không tính tiền lương, tiền công do người dùng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới đa số hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và những dịch vụ tất nhiên (nếu có), không bao gồm khoản tiện dụng về nhà ở, điện, nước và những dịch vụ kèm theo (nếu có) đối có nhà ở do người tiêu dùng lao động xây dựng để cung ứng cho người lao động làm cho việc tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do người dùng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn sở hữu điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn sở hữu điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung ứng cho người lao động.
- Khoản tiền do người sử dụng lao động sắm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm ko yêu cầu khác với tích lũy về phí bảo hiểm, chọn bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
- Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác chuyên dụng cho cho cá nhân theo đề nghị, như: Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
- những khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 3 như sau:
“b) các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp 1 lần theo quy định của pháp luật về khuyến mãi người với công;
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 1 lần đối mang những đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, khiến cho nhiệm vụ quốc tế, bạn trẻ xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; những khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối mang những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi khiến cho việc có khía cạnh độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
- Trợ cấp cạnh tranh đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc khiến cho, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp đối có các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
- Phụ cấp chuyên dụng cho đối mang lãnh đạo cấp cao;
- Trợ cấp 1 lần đối mang cá nhân khi chuyển công tác đến vùng mang điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt cạnh tranh, hỗ trợ một lần đối mang cán bộ, công chức khiến công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối mang người nước không tính tới cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi khiến cho việc ở nước bên cạnh, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước không tính về Việt Nam làm việc;
- Phụ cấp đối có nhân viên y tế thôn, bản;
- Phụ cấp đặc trưng ngành nghề.
những khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế quy định tại Điểm này cần được cơ quan nhà nước sở hữu thẩm quyền quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, nhắc cả ví như góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền dùng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau lúc đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của siêu thị tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do cá nhân khiến cho chủ.”
5. Sửa đổi Điểm c Khoản 6 Điều 3 như sau:
“c) Trúng thưởng trong những hình thức cá cược.”
6. Bổ sung Khoản 15 và Khoản 16 vào Điều 4 như sau:
“15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho những hãng tàu nước ngoài hoặc những hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân với quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu mang được từ hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ trực tiếp chuyên dụng cho hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thuế đối với thu nhập từ marketing
1. Cá nhân marketing nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất marketing. Cá nhân marketing rộng rãi lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối sở hữu từng lĩnh vực, ngành nghề buôn bán. ví như cá nhân marketing ko khai hoặc khai không ưng ý sở hữu thực tế buôn bán thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Doanh thu tính thuế từ marketing là đa số tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền chế tạo hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế, trong 1 số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh thu tính thuế đối mang hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền 1 lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
b) Doanh thu tính thuế đối mang hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng dòng hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
c) Doanh thu tính thuế đối có hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và mức giá khác chuyên dụng cho cho việc gia công hàng hóa;
d) Doanh thu tính thuế đối có hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. nếu bên thuê trả tiền thuê trước cho rộng rãi năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế xác định theo doanh thu trả tiền một lần;
đ) Doanh thu tính thuế đối với những ví như khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Xác định doanh thu tính thuế từ kinh doanh:
a) Doanh thu tính thuế đối sở hữu cá nhân kinh doanh là mức doanh thu khoán được ổn định trong 01 năm. trường hợp qua số liệu điều tra xác minh, kiểm tra, thanh tra mang căn cứ xác định doanh thu tính thuế thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu khoán, cơ quan thuế xác định lại mức doanh thu khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
b) Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trên cơ sở số liệu điều tra, khảo sát, kết quả kiểm tra, thanh tra về cá nhân buôn bán và những khoản mục mức giá thực tế để tạo ra doanh thu của cá nhân marketing.
Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro đối với cá nhân marketing ưa thích với thực tiễn, đảm bảo bắt buộc quản lý.
4. Thuế suất đối mang thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, marketing như sau:
a) cung cấp, phân phối hàng hóa: 0,5%.
b) Dịch vụ, xây dựng ko bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp: 5%.
c) sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn sở hữu hàng hóa, xây dựng với bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%.
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
5. Cá nhân marketing dùng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải xây dựng thương hiệu siêu thị theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. trường hợp chưa ra đời nhà hàng, cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau
“Điều 11. Thuế đối có thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người dùng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.
ví như người sử dụng lao động sắm cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm ko yêu cầu khác mang tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được có mặt trên thị trường và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa buộc phải tính vào thu nhập chịu thuế tại thời điểm tìm bảo hiểm. đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, công ty bảo hiểm sở hữu trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng có phần người sử dụng lao động tìm cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
nếu người dùng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm ko bắt buộc khác với tích lũy về phí bảo hiểm của nhà hàng bảo hiểm không có mặt trên thị trường và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người tiêu dùng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã tậu hoặc đóng góp trước lúc trả thu nhập cho người lao động.
3. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) những khoản giảm trừ dưới đây:
a) các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối sở hữu 1 số ngành, nghề buộc phải tham gia bảo hiểm đề nghị, Quỹ hưu trí tự nguyện, chọn bảo hiểm hưu trí tự nguyện.
Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, tậu bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập lúc xác định thu nhập tính thuế quy định tại Khoản này tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng, bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có).
nếu cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước ko kể mang thu nhập từ marketing, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoại trừ đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân đóng các cái bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối có 1 số ngành, nghề bắt buộc tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ những khoản phí bảo hiểm ấy vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công;
b) những khoản giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 12 Nghị định này;
c) những khoản đóng góp vào Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học quy định tại Điều 13 Nghị định này”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
một. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối sở hữu chứng khoán của doanh nghiệp đại chúng giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực bây giờ Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc ví như quy định tại Điểm a Khoản này là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị sở hữu chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính sắp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng”.
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Thuế suất đối có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản
một. Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
a) giả dụ trên hợp đồng chuyển nhượng ko ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng phải chăng hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) giả dụ chuyển nhượng nhà gắn liền sở hữu đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn ngay lập tức với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. ví như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không sở hữu quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân chiếc nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối mang công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) sở hữu giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. ví như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) nếu cho thuê lại mà đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng phải chăng hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
a) trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không với thỏa thuận bên chọn là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng mang hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) nếu hợp đồng chuyển nhượng mang thỏa thuận bên tìm là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm khiến cho thủ tục đăng ký quyền mang, quyền dùng bất động sản.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Thuế suất
Thuế suất đối sở hữu thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 23 như sau:
“d) Đối sở hữu tài sản khác: Căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cộng chiếc (nếu có). giả dụ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân cần nộp những cái thuế liên quan tới việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản khiến căn cứ tính thuế là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu trừ những khoản thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng theo quy định tại Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức trả thưởng sở hữu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.”
15. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 30 như sau:
“5. Khai quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân cư trú mang thu nhập từ tiền lương, tiền công mang trách nhiệm khai quyết toán thuế năm, trừ các ví như sau:
a) Cá nhân với số thuế bắt buộc nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp hàng quý mà không mang yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;
b) Cá nhân mang thêm thu nhập vãng lai ở nơi khác ngoại trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thường xuyên tại 1 đơn vị mà phần thu nhập vãng lai này bình quân tháng trong năm ko quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả khấu trừ thuế tại nguồn giả dụ ko sở hữu nhu cầu thì không quyết toán thuế;
c) Phần thu nhập của cá nhân được người sử dụng lao động tậu bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người tiêu dùng lao động hoặc siêu thị bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng mang phần người dùng lao động mua theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Trách nhiệm khấu trừ, khai thuế, công bố thông tin của tổ chức trả thu nhập, tổ chức nơi cá nhân chuyển nhượng vốn, tổ chức lưu ký, phát hành chứng khoán, tổ chức Việt Nam ký hợp đồng chọn dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam
một. Tổ chức, cá nhân sở hữu trách nhiệm khấu trừ thuế lúc trả thu nhập cho cá nhân như sau:
a) Đối có thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế Lũy tiến từng phần; tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế nên nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và chẳng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Đối có các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập mang trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân mang thu nhập tạm khấu trừ thuế quy định tại Khoản này không hề khai thuế theo tháng.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu nhập khiến cơ sở khấu trừ thuế tạm khấu trừ theo tỷ lệ quy định tại Điểm này.
c) công ty bảo hiểm hoặc người tiêu dùng lao động trước lúc trả tiền bảo hiểm hoặc thu nhập cho cá nhân sở hữu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này trong ví như người sử dụng lao động chọn bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm ko yêu cầu khác có tích lũy về phí bảo hiểm cho cá nhân.
d) nhà hàng xổ số, nhà hàng bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp sở hữu số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm sở hữu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước lúc trả thu nhập cho cá nhân.
đ) công ty, tổ chức kinh tế thuê nhà, thuê tài sản của cá nhân mà cá nhân cho thuê sở hữu tổng doanh thu từ kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm trở lên, ví như trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì nhà hàng, tổ chức kinh tế mang trách nhiệm khấu trừ thuế 5% trên số tiền thuê trước lúc trả tiền cho cá nhân và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
2. doanh nghiệp chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân lưu ký chứng khoán, công ty quản lý quỹ sở hữu trách nhiệm khấu trừ thuế đối có chuyển nhượng chứng khoán theo mức 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.
3. nhà hàng nơi cá nhân với phần vốn được chuyển nhượng có trách nhiệm yêu cầu cá nhân sản xuất chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với phần vốn đã chuyển nhượng trước khi khiến cho thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông. ví như nhà hàng thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong ví như chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì siêu thị nơi cá nhân chuyển nhượng vốn chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho các cá nhân này.
4. Tổ chức được xây dựng thương hiệu và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) với ký hợp đồng tìm dịch vụ của nhà thầu nước bên cạnh mà nhà thầu đấy có ký hợp đồng lao động mang người nước bên cạnh làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ko kể về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ko kể và về trách nhiệm cung ứng những thông tin về người lao động nước ngoại trừ, gồm: Danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian khiến việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam phân phối cho cơ quan thuế chậm nhất trước 7 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoại trừ bắt đầu khiến cho việc tại Việt Nam.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Thuế giá trị gia nâng cao, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại những Nghị định quy định về thuế như sau:
một. Bổ sung Khoản 1b và 1c vào Điều 3 như sau:
“1b. Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu những dòng, bột cá, bột xương, bột tôm, những chiếc thức ăn khác phục vụ gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, những chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp sở hữu Bộ Nông nghiệp và tăng trưởng nông thôn hướng dẫn các chiếc thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia nâng cao theo quy định tại Khoản này.
1c. Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, vật dụng chuyên dùng phục vụ cho chế tạo nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thứ san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy cung cấp mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, vật dụng sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và những chiếc máy chuyên sử dụng khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp mang Bộ Nông nghiệp và lớn mạnh nông thôn hướng dẫn những mẫu máy chuyên dùng khác chuyên dụng cho cung ứng nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia nâng cao theo quy định tại Khoản này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 3 như sau:
"a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm những hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và những giấy tờ mang giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả ví như bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay mang bảo đảm. ví như người có tài sản bảo đảm ko mang khả năng trả nợ và cần bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì chẳng hề xuất hóa đơn giá trị gia tăng;
- sản xuất thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.”
3. Bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 4 như sau:
“a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
- giả dụ được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao bao gồm tiền sử dụng đất buộc phải nộp ngân sách nhà nước (không nói tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và mức giá bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- ví như đấu giá quyền dùng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
- trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là tiền thuê đất nên nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và tầm giá đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- ví như cơ sở marketing nhận chuyển nhượng quyền tiêu dùng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở buôn bán không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia nâng cao. trường hợp giá đất được trừ ko bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở buôn bán được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền dùng đất được trừ ko chịu thuế giá trị gia tăng. giả dụ ko xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia nâng cao là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
ví như cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền dùng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. ví như giá chuyển nhượng quyền dùng đất phải chăng hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;
- trường hợp cơ sở marketing bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền tiêu dùng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.”
4. Bổ sung Điểm đ Khoản 1 Điều 6 như sau:
“đ) các giả dụ ko áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ , chuyển nhượng quyền với trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phát sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.”
5. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 6 như sau:
“b) những sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Quặng để cung ứng phân bón là những quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và những dòng thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- các chất kích thích lớn mạnh vật nuôi, cây trồng.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 9 như sau:
“b) Thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) dùng đồng thời cho phân phối, buôn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, marketing hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao. Cơ sở marketing phải hạch toán riêng thuế giá trị gia nâng cao đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; nếu ko hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so có tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp mang những Bộ liên quan hướng dẫn việc xác định tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra làm cho cơ sở xác định tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao quy định tại Khoản này ưng ý từng lĩnh vực.
Đối có cơ sở sản xuất, marketing tổ chức cung ứng khép kín, hạch toán tập trung với tiêu dùng sản phẩm thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia tăng qua những khâu để cung ứng mặt hàng chịu thuế giá trị gia nâng cao thì số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của những khâu được khấu trừ mọi.
Đối mang cơ sở phân phối, kinh doanh với dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo phổ biến công đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới xây dựng thương hiệu, sở hữu phương án cung cấp, marketing tổ chức cung cấp khép kín, hạch toán tập trung và dùng sản phẩm thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia nâng cao để chế tạo ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia nâng cao nhưng trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản có phân phối hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ hầu hết. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ko hình thành tài sản cố định được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia nâng cao so sở hữu tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở phân phối, marketing mang dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở chế tạo, marketing mới thành lập, vừa đầu tư vào chế tạo kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ko chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất marketing hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản số định trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án cung cấp, buôn bán của cơ sở buôn bán, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao so sở hữu tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm thứ 1 mang doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia nâng cao so có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, điều chỉnh đối mang số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào theo quy định tại Điểm này.”
7. Bổ sung Điểm i1 vào Khoản 1 Điều 9 như sau:
“i1) Số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, đồ vật chuyên dùng chuyên dụng cho cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước ko được kê khai, khấu trừ mà tính vào giá thành được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập nhà hàng, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định tìm vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”
8. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 9 như sau:
“b) sở hữu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ sắm vào, nhập khẩu, trừ ví như tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ tìm vào, nhập khẩu từng lần mang giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối có hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở buôn bán căn cứ vào hợp đồng chọn hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia nâng cao và chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ chọn trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. giả dụ chưa sở hữu chứng từ thanh toán ko sử dụng tiền mặt do chưa tới thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở marketing vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hàng hóa, dịch vụ tìm vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán ko dùng tiền mặt; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền mang giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối mang giả dụ có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
giả dụ mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà sản xuất với giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng chọn nhiều lần trong cộng ngày với tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối sở hữu ví như mang chứng từ thanh toán ko sử dụng tiền mặt.”
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở marketing mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký marketing, đăng ký nộp thuế giá trị gia nâng cao theo cách khấu trừ, hoặc dự án tậu kiếm khảo sát và vững mạnh mỏ dầu khí đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. nếu, giả dụ số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ tậu vào dùng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
ví như dự án đầu tư của cơ sở marketing đã được cơ quan nhà nước sở hữu thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế với thể tiêu dùng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia nâng cao và bắt buộc chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo cách khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia nâng cao lúc chuyển đổi có, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động với số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở marketing trong quá trình đầu tư chưa đi vào hoạt động chế tạo buôn bán nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia nâng cao đầu ra của hoạt động buôn bán chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia nâng cao đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong ví như chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích phân phối, marketing của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 2 như sau:
“Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên chuyên dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
Nước biển làm cho mát máy quy định tại Khoản này buộc phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, về hiệu quả dùng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp có các Bộ liên quan để hướng dẫn nước biển làm mát máy thuộc đối tượng ko chịu thuế tài nguyên quy định tại khoản này."
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 2 như sau:
“9. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến trùng hợp về nuôi và khai thác.”
3. Sửa đổi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 như sau:
“c) Đối có tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu.
ví như tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu:
- Đối có sản lượng tài nguyên tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với sản lượng tài nguyên xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu.
Trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối sở hữu hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và những văn bản hướng dẫn thi hành.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên khai thác quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này. trường hợp tài nguyên khai thác ko bán ra mà cần qua chế tạo, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì giá tính thuế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua chế tạo, chế biến trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và những giá thành sở hữu liên quan từ khâu cung cấp, chế biến đến khâu xuất khẩu hoặc từ khâu phân phối, chế biến đến khâu bán tại thị trường trong nước.
Căn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế đối có tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu ấy.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 4 như sau:
“5. Bộ Tài chính với trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định giá tính thuế tài nguyên quy định tại các Điểm a, d Khoản 3 Điều này và những ví như cụ thể khác;
b) Chủ trì, phối hợp với những cơ quan với liên quan quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối mang nhóm, chiếc tài nguyên mang tính chất lý, hóa giống nhau;
c) Hướng dẫn tầm giá sản xuất, chế biến được trừ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá tính thuế tài nguyên khai thác quy định tại Khoản 4 Điều này;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên để thực hiện thống nhất trên toàn quốc.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định khía cạnh thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung 1 số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
1. Bổ sung Khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện của cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan quản lý nhà nước sở hữu liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc người nộp thuế chẳng hề nộp những chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã sở hữu.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia nâng cao tháng, quý là Tờ khai thuế giá trị gia nâng cao tháng, quý.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 13 như sau:
“a) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc thù tháng là Tờ khai thuế tiêu thụ đặc thù tháng”
4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 15 như sau:
“a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng là Tờ khai thuế tài nguyên tháng”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Cá nhân, hộ buôn bán nộp thuế theo bí quyết khoán cần kê khai, nộp thuế giá trị gia nâng cao, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân, phí bảo vệ môi trường. ví như cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mang mức doanh thu thuộc diện ko phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập cá nhân thì ko phải nộp thuế giá trị gia nâng cao, thuế thu nhập cá nhân.”
6. Bổ sung Điều 26a như sau:
“Điều 26a. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, giá tiền, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước
một. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và những khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ ví như được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
2. giả dụ phát sinh doanh thu, giá tiền, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế với nghĩa vụ buộc phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được nộp thuế bằng đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam quy định tại Khoản này.
3. Đối có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tỷ giá tính thuế được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.”
7. Bổ sung Điều 28a như sau:
“Điều 28a. Xử lý đối có việc chậm nộp thuế
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so mang thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì nên nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
giả dụ người nộp thuế sản xuất hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán cần không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không hề nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Gia hạn nộp thuế
một. nếu được gia hạn:
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở bắt buộc của người nộp thuế theo một trong những nếu sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến cung cấp, marketing do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, những giấy tờ sở hữu giá trị như tiền.
b) nên ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, marketing theo yêu cầu của cơ quan nhà nước mang thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả cung ứng, kinh doanh;
c) ko mang khả năng nộp thuế đúng hạn trong giả dụ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để cung ứng hàng hóa xuất khẩu mang chu kỳ chế tạo, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía quý khách hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng;
d) các giả dụ gặp cạnh tranh đặc thù khác.
2. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn:
a) Đối có nếu quy định tại Điểm a Khoản một Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính tới thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa ko quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;
b) Đối mang ví như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ tính tới thời điểm người nộp thuế bắt đầu giới hạn hoạt động phân phối kinh doanh nhưng không vượt quá giá tiền thực hiện di dời và thiệt hại do nên di dời cơ sở cung cấp buôn bán gây ra;
c) Đối với ví như quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ tương ứng sở hữu số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để chế tạo hàng xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày;
d) Đối sở hữu nếu quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này là số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh do người nộp thuế gặp cạnh tranh đặc thù khác.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế:
a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, nhắc từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối có ví như quy định tại Điểm a, c Khoản một Điều này;
b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa ko quá 01 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối mang giả dụ quy định tại các Điểm b, d Khoản một Điều này.
4. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế đối với nếu quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này;
b) Thủ trưởng cơ quan hải quan quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế đối sở hữu trường hợp quy định tại những Điểm a, b, c Khoản một Điều này;
c) Việc gia hạn nộp thuế đối có giả dụ gặp khó khăn đặc thù khác cần đảm bảo ko điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định, trong đó:
- Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với ví như hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn chung cho phân phối kinh doanh;
- Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối sở hữu từng giả dụ gặp cạnh tranh đặc thù khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Quyết định gia hạn nộp thuế được đăng công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.”
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 39 như sau:
“2. Trách nhiệm của người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ
a) Trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày trên số tiền thuế chậm nộp. Người nộp thuế với trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.
b) trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh với trách nhiệm nộp thay cho người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
một. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước bên cạnh, người Việt Nam định cư ở nước không tính, người nước bên cạnh trước lúc xuất cảnh từ Việt Nam bắt buộc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm ngừng việc xuất cảnh của cá nhân lúc mang thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước lúc xuất cảnh.
2. Cơ quan quản lý thuế với trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản lúc người nộp thuế với bắt buộc, trừ nếu quy định tại Khoản một Điều này.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 3 Điều 41 như sau:
“b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế quy định tại Khoản 13 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng đối có hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nộp thừa đã sở hữu xác nhận nộp thừa của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa; hồ sơ đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế những cấp ra quyết định hoàn thuế. giả dụ việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì bên cạnh số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại những Điểm a, b Khoản 2 Điều 30 Nghị định này.”
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 48 như sau:
“1. Người nộp thuế là tổ chức kinh doanh dùng những dịch vụ điện tử do cơ quan thuế phân phối (đăng ký thuế, khai, nộp thuế, tra cứu và gửi thông tin về thuế), trừ giả dụ đặc trưng theo quy định của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh trong lĩnh vực công ty, khách sạn, siêu thị và 1 số hàng hóa, dịch vụ khác với sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế.
Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh thuộc giả dụ rủi ro cao về thuế thì lập hóa đơn điện tử và gửi thông tin trên hóa đơn bằng phương thức điện tử cho cơ quan thuế để nhận mã xác thực hóa đơn từ cơ quan thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp cần tiêu dùng hóa đơn điện tử sở hữu mã xác thực của cơ quan thuế.”
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này với hiệu lực thi hành nhắc từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 với hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ những nội dung quy định về tỷ giá lúc xác định doanh thu, mức giá, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Điểm n Khoản 2 Điều 3 và Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và những quy định về thu nhập từ buôn bán tại các Điều 12, 13 và 14 tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
7. các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân mang liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, những Phó Thủ tướng Chính phủ; - những Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và những Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và những Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng lớn mạnh Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của những đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét